Năm 1946, tại Hungary, mệnh giá tiền kéo dài tới 29 số 0. Năm 2006, 100 tỷ đôla Zimbabwe chỉ đủ mua ba quả trứng. Tất cả đều là hậu quả của những cuộc siêu lạm phát trong lịch sử loài người.

Đơn vị tiền tệ trong kế toán là đồng tiền nào?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định đơn vị tiền tệ trong kế toán:

Theo quy định trên, đơn vị tiền tệ trong kế toán là Đồng Việt Nam.

Tuy nhiên, đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì được chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán nếu đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

- Doanh nghiệp có nghiệp vụ thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ căn cứ vào quy định để xem xét, quyết định lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán và chịu trách nhiệm về quyết định đó trước pháp luật.

- Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

- Đơn vị tiền tệ trong kế toán là đơn vị tiền tệ:

+ Được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ của đơn vị, có ảnh hưởng lớn đến giá bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ và thường chính là đơn vị tiền tệ dùng để niêm yết giá bán và được thanh toán; và

+ Được sử dụng chủ yếu trong việc mua hàng hóa, dịch vụ, có ảnh hưởng lớn đến chi phí nhân công, nguyên vật liệu và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác, thông thường chính là đơn vị tiền tệ dùng để thanh toán cho các chi phí đó.

- Các yếu tố sau đây cũng được xem xét và cung cấp bằng chứng về đơn vị tiền tệ trong kế toán của đơn vị:

+ Đơn vị tiền tệ sử dụng để huy động các nguồn lực tài chính (như phát hành cổ phiếu, trái phiếu).

+ Đơn vị tiền tệ thường xuyên thu được từ các hoạt động kinh doanh và được tích trữ lại.

- Đơn vị tiền tệ trong kế toán phản ánh các giao dịch, sự kiện, điều kiện liên quan đến hoạt động của đơn vị.

- Sau khi xác định được đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đơn vị không được thay đổi trừ khi có sự thay đổi trọng yếu trong các giao dịch, sự kiện và điều kiện đó.

Đơn vị tiền tệ của nước ta hiện nay được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 16 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định đơn vị tiền:

Như vậy, đơn vị tiền tệ của nước ta hiện nay là "Đồng", ký hiệu là quốc tế là "VND" và ký hiệu quốc gia là "đ".

HCVN QLN là số điện thoại gì?

Thì như đã nói ở phần đầu, HCVN QLN là một số điện thoại đã được đăng ký dịch vụ Voice Brandname hay còn gọi là đăng ký thương hiệu. Vậy đăng ký thương hiệu là gì? Đây là một dịch vụ cho phép cá nhân/doanh nghiệp đăng ký một loạt số điện thoại với cùng một cái tên. Trong trường hợp này là một tập hợp nhiều số điện thoại được đăng ký với tên HCVN QLN. Điều này giúp cho các nhà mạng không đánh spam liên hệ đó.

Chính vì đã đăng ký tên, vậy nên các số điện thoại khác nhau gọi đến mặc dù người dùng không lưu trong danh bạ cũng sẽ hiển thị tên HCVN QLN.

Cuộc gọi VSC VN là gì? Có phải lừa đảo không

Đồng tiền có giá trị nhất trên thế giới hiện nay là đồng tiền nào?

Hiện nay, đồng tiền có giá trị nhất trên thế giới là đồng Dinar Kuwait.

Đồng tiền có giá trị nhất trên thế giới là đơn vị tiền tệ của Kuwait.

1 KWD = 3.26 USD = 78.542,83 VNĐ

Kuwait, tên đầy đủ là Nhà nước Kuwait, một quốc gia nằm ở cực bắc của bán đảo Ả Rập, nằm ở Tây Á, có biên giới với Iraq và Arab Saudi. Đồng Dinar Kuwait là đồng tiền có giá trị nhất trên thế giới trong nhiều năm liền.

Đồng Dinar Kuwait được phát hành vào năm 1961, sau khi nước này giành được độc lập từ Anh.

Năm 1990, khi Iraq chiếm Kuwait, đồng KWD bị thay bởi đồng Dinar của Iraq.

Năm 1991, Kuwait được giải phóng sau khi Liên Hợp Quốc chấp thuận việc sử dụng vũ lực chống lại Iraq, lực lượng liên quân (đa quốc gia) can thiệp quân sự.

Sau khi giải phóng, đồng Dinar của Kuwait được phục hồi.

Đồng KWD giấy có mệnh giá nhỏ nhất là 1/4 KWD và lớn nhất là 20 KWD. Ngoài tiền giấy, tiền xu cũng được sử dụng phổ biến.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo

Đồng tiền có giá trị nhất trên thế giới hiện nay là đồng tiền nào? (Hình từ Internet)

Nghe số điện thoại HCVN QLN có sao không?

Có nhiều người dùng cho rằng số điện thoại HCVN QLN là lừa đảo. Vậy thì đây là số điện thoại của ai? Cho đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có một công ty/doanh nghiệp hay đơn vị nào đứng ra nhận đây là số điện thoại đã được mình đăng ký. Thông tin duy nhất mà chúng ta có thể biết chính là số điện thoại này thuộc một công ty tài chính. Nên chúng ta cũng không thể xác định được đây có phải là số lừa đảo hay không.

Chính vì thế, người dùng di động hoàn toàn có thể nghe máy khi HCVN QLN gọi đến. Nội dung của cuộc gọi thường là:

Mặc dù, có thể nghe máy bình thường, nhưng người dùng cần chú ý những điều sau để tránh bị mất tiền:

Các cách xử lý tránh bị cuộc gọi HCVN QLN gọi đến

Vì đây là số điện thoại của một công ty tài chính, nên có thể người dùng đã vay của công ty một khoản tiền nhưng chưa trả. Điều này dẫn đến việc nhận được các cuộc gọi đòi nợ. Lúc này, không chỉ bản thân và người thân của mình cũng có thể nhận được những cuộc gọi như vậy. Chính vì thế, để tránh bị HCVN QLN làm phiền, hãy chủ động thanh toán hết nợ nhé!

Có những trường hợp mà người dùng không vay tiền cũng thường xuyên bị gọi đến làm phiền. Thì cách duy nhất để xử lý đó là thực hiện chặn các liên hệ có tên HCVN QLN. Dưới đây là các cách chặn nhanh nhất mà các bạn nên lựa chọn:

Người dùng đều có thể thực hiện chặn cuộc gọi có tên HCVN QLN trên cả hai hệ điều hành iOS và Android bằng cách:

Cách báo cáo số điện thoại lừa đảo VinaPhone

Nhà mạng VinaPhone cũng đã triển khai dịch vụ cho phép người dùng chặn những cuộc gọi rác, những cuộc gọi làm phiền chỉ với 10.000đ/tháng. Để đăng ký, người dùng soạn tin theo cú pháp: DK gửi 9336 hoặc CHAN gửi 9336

Sau đó, để thêm số điện thoại cần chặn, soạn tin: CHAN SDT1,SDT2,.. gửi 9336

Tổng đài VinaPhone 24/24 hỗ trợ mọi vấn đề miễn phí

Thông tin HCVN QLN lừa đảo đúng hay sai đã được cung cấp trong bài viết trên. Hy vọng sau khi tìm hiểu nội dung bài viết, người dùng có thể thoải mái sử dụng di động!

Kể từ khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) khởi động chiến dịch tăng lãi suất, các đồng tiền trên khắp thế giới đã bị mất giá sâu so với USD. Nguyên nhân khiến từng đồng tiền bị mất giá cũng khác nhau, từ chính sách tiền tệ lệch pha với Fed, cho tới lạm phát, thâm hụt thương mại hoặc xung đột, trừng phạt.

Vào ngày 16/3/2022, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã khởi động chiến dịch nâng lãi suất quyết liệt nhằm kìm hãm lạm phát. Từ đó đến nay, sau 11 lần điều chỉnh tăng, giới hạn trên của lãi suất Quỹ Liên bang đã được đẩy từ khoảng 0,25% lên 5.5% - mức cao nhất trong 22 năm.

Fed khởi động chiến dịch tăng lãi suất từ 16/3/2022.

Lãi suất cao thúc đẩy lợi suất trái phiếu Mỹ, lãi suất tiền gửi ngân hàng và khiến USD trở nên ngày càng hấp dẫn trong mắt nhà đầu tư. Kết quả là, nhu cầu USD và kéo theo đó là giá của đồng tiền này đã tăng lên nhanh chóng.

Cùng lúc, nhiều quốc gia trên thế giới đối mặt với đa khủng hoảng, từ giá nhiên liệu, lương thực cho tới lạm phát, xung đột ... khiến tỷ giá suy yếu nhanh chóng. Theo thống kê, kể từ 16/3/2022 đến 28/8/2023, trong số 30 đồng tiền được khảo sát, chỉ có 5 đồng tăng giá so với USD. Trung bình, kể từ 16/3/2022, 30 đồng tiền kể trên đã mất giá 9,4% so với USD.

Từ khi Fed khởi động chiến dịch thắt chặt, tiền đồng (VND) của Việt Nam đã sụt giảm 5,1% so với USD, thấp hơn mức bình quân của 30 quốc giá được khảo sát. Đồng thời, VND cũng có khả năng chống chịu tốt hơn nhiều đồng tiền trong khu vực, chẳng hạn như rupiah (Indonesia), peso (Philippine), ringgit (Malaysia), kip (Lào) hay thậm chí cả nhân dân tệ (Trung Quốc).

Những đồng tiền trong danh sách trên đến từ những nền kinh tế lớn nhất thế giới, được giao dịch nhiều nhất cùng với thành viên trong khu vực ASEAN.

Peso (Argentina), lira (Thổ Nhĩ Kỳ) và kip (Lào) đã giảm lần lượt 68,7%, 44,7% và 41,5% so với kể từ khi Fed tăng lãi suất, đứng đầu trong danh sách những đồng tiền mất giá sâu nhất. Trong khi đó, chỉ có hai đồng ghi nhận tỷ giá so với USD tăng trưởng với tốc độ hai con số trong hơn nửa đầu năm, cụ thể là franc Thụy Sỹ và peso (Mexico).

Việc đồng tiền của từng nước tăng hay giảm so với USD đến từ nhiều nguyên nhân, chẳng hạn như lạm phát, chính sách tiền tệ nghịch chiều, thâm hụt thương mại hay các biện pháp trừng phạt.

Chính sách tiền tệ ngược với Fed

Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam hay Thổ Nhĩ Kỳ là những quốc gia tiêu biểu cho xu hướng chính sách tiền tệ ngược với Fed. Trong khi ngân hàng trung ương (NHTW) của Mỹ 11 lần thắt chặt kể từ tháng 3 năm ngoái, các quốc gia kể trên lại giữ nguyên lãi suất hoặc  nới lỏng để thúc đẩy nền kinh tế.

Các NHTW châu Á này đang đi ngược với Fed. NHNN: Ngân hàng Nhà nước; BoJ: NHTW Nhật Bản, PBoC: NHTW Trung Quốc.

Nhật Bản tiếp tục kiên định với lãi suất chính sách ở mức -0,1% đã được duy trì từ đầu năm 2016. Quyết định này khiến cho đồng yen (JPY) mất giá tới 19% kể từ khi Fed khởi động chiến dịch thắt chặt. Gần đây, NHTW Nhật Bản (BOJ) đã có những động thái báo hiệu khả năng chuyển dịch chính sách, khi thông báo sẽ cân nhắc điều chỉnh chính sách kiểm soát đường cong lợi suất (YCC).

Tuy nhiên, bất chấp những thay đổi có khả năng làm rung chuyển thị trường tài chính toàn cầu, đồng yen chỉ phục hồi trong một khoảng thời gian ngắn ngủi, sau đó lại rơi tự do khi lợi suất Trái phiếu Kho bạc Mỹ vọt tăng. Hiện tại, tỷ giá JPY/USD đang rất gần với đáy hồi tháng 10 năm ngoái.

Trước nguy cơ nền kinh tế tăng trưởng chậm lại, Trung Quốc và Việt Nam đã nới lỏng chính sách tiền tệ, chấp nhận đối mặt với nguy cơ khiến đồng tiền suy yếu. Trung Quốc hạ lãi suất hai lần kể từ khi Fed bắt đầu chiến dịch chống lạm phát, trong khi Việt Nam đã trải qua giai đoạn thắt chặt vào cuối năm 2022 và bắt đầu nới lỏng vào cuối quý I/2023.

Trường hợp của Thổ Nhĩ Kỳ tương đối đặc biệt so với Việt Nam, Nhật Bản hay Trung Quốc. Quốc gia này ghi nhận tăng trưởng GDP ở mức 5,6% vào năm 2022, đồng thời nền kinh tế đang trải qua lạm phát hai con số. Tuy nhiên, thay vì việc nâng lãi suất để kìm hãm lạm phát, NHTW Thổ Nhĩ Kỳ (TCMB) lại theo đuổi chính sách tiền tệ phi truyền thống và liên tiếp hạ lãi suất.

Mãi tới tháng 6/2023, TCMB mới bắt đầu mạnh tay thắt chặt. Hiện lãi suất chính sách của Thổ Nhĩ Kỳ đang ở mức 25%, thuộc nhóm những quốc gia có lãi suất cao nhất trên thế giới.

Mãi đến cuối tháng 6, TCMB mới bắt đầu điều chỉnh lãi suất. Việc theo đuổi chính sách tiền tệ phi truyền thống khiến lira trở thành một trong những đồng tiền mất giá mạnh nhất thế giới và lạm phát Thổ Nhĩ Kỳ luôn ở mức hai con số.

Trong 30 đồng tiền được khảo sát, peso của Argentina (ARS) ghi nhận sự sụt giảm sâu nhất so với USD kể từ khi Fed bắt đầu chiến dịch thắt chặt. ARS đã giảm tới 68,7% so với USD từ ngày 16/3. Hiện nay, theo tỷ giá của NHTW Argentina, một USD đang đổi được 350 ARS. Tuy nhiên, tại chợ đen, một USD có thể đổi tới 750 ARS.

Argentina đang đối mặt với tỷ lệ lạm phát thuộc hàng cao nhất trên thế giới, khủng hoảng kinh tế kéo dài hàng thập kỷ và vỡ nợ trái phiếu. Ngoài ra, quốc gia này cũng đang nợ Quỹ Tiền tệ Thế giới (IMF) hàng chục tỷ USD và đang trong quá trình đàm phán để hoãn thanh toán.

Những cuộc khủng hoảng trên đã khiến tỷ giá ARS/USD liên tục đi xuống kể từ năm 2018 đến nay và vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại. Từ đầu năm 2022 đến nay, NHTW của Argentina đã nâng lãi suất từ 40% lên 120%, tuy nhiên, động thái này vẫn chưa thể ngăn cản đà giảm của đồng ARS.

Kể từ đầu năm, đồng ARS đã mất 72,6% giá trị trên thị trường chợ đen.

Thâm hụt thương mại, xuất khẩu suy yếu

Lào, Nam Phi, Ấn Độ hay Philippines là những quốc gia đang đối mặt chi phí nhập khẩu gia tăng, tạo áp lực lớn lên tỷ giá. Đồng kip lào (LAK) đã mất tới 41,5% giá trị so với USD kể từ ngày 16/3. Trong cùng quãng thời gian trên, rand của Nam Phi (ZAR), rupee của Ấn Độ (INR) và peso của Philippines (PHP) lần lượt giảm 19,8%, 8,1% và 8,1% so với USD.

Giá năng lượng, lượng thực tăng lên trong năm 2022 và những tháng gần đây đã khiến chi phí nhập khẩu tăng lên, trong khi nền kinh tế toàn cầu yếu khiến hoạt động xuất khẩu của nhiều quốc gia gặp khó khăn. Đồng LAK gặp khó khăn đặc biệt khi Lào đang phải trả khoản nợ nước ngoài lớn và dự trữ ngoại hối hạn chế. Trong khi đó, tình hình chính trị bất ổn tại Nam Phi khiến triển vọng kinh tế xấu đi, tác động hơn nữa tới tỷ giá.

Hoạt động xuất khẩu của Ấn Độ và Philippines đã chậm lại trong 6 tháng đầu năm nay, có thể tạo thêm áp lực lên đồng nội tệ. Tuy nhiên, nhờ giá năng lượng đi xuống, cán cân thương mại của Ấn Độ đã ít thâm hụt hơn so với năm ngoái, làm chậm lại đà sụt giảm của INR.

Thâm hụt thương mại của Ấn Độ đạt kỷ lục vào năm 2022, nhưng bước sang năm 2023 đã có dấu hiệu ổn định trở lại.

Đồng dollar Australia (AUD) cũng  ghi nhận mức sụt giảm 11,8% kể từ khi Fed khởi động chiến dịch nâng lãi suất. Ngoài việc khoảng cách giữa lãi suất chính sách của Fed và NHTW Australia ngày càng lớn, tỷ giá của AUD suy yếu còn đến từ sự phục hồi kinh tế yếu ớt của Trung Quốc.

Tân Đài tệ của đảo Đài Loan (TWD) và won của Hàn Quốc (KRW) cũng bị mất giá mặc dù đã đồng pha với Fed trong quá trình thắt chặt. Hai đồng tiền này suy yếu do một số nguyên nhân, từ khoảng cách ngày càng rộng giữa lãi suất chính sách của hai nước với lãi suất của Fed, cho tới triển vọng kinh tế xấu đi.

Tại đảo Đài Loan và Hàn Quốc, nhu cầu chip bán dẫn, thiết bị điện tử, máy tính hay điện thoại toàn cầu hạ nhiệt ảnh hưởng lớn tới xuất khẩu. Ngoài ra, Hàn Quốc còn ghi nhận thâm hụt thương mại liên tiếp từ tháng 3/2022 đến 5/2023.

Đồng tiền của Nga (RUB), châu Âu (EUR) và Anh (GBP), lại là nạn nhân một phần, hoặc trực tiếp từ cuộc xung đột Ukraine. Đồng RUB từng cắm đầu ngay sau khi Nga mở chiến dịch quân sự tại Ukraine, nhưng sau đó đã nhanh chóng phục hồi nhờ những chính sách khẩn cấp của NHTW Nga (CBR), giá năng lượng tăng vọt hỗ trợ xuất khẩu và hoạt động nhập khẩu đình trệ.

Tuy nhiên, sang năm 2023, giá năng lượng đã đi xuống ảnh hưởng tới xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu đã tăng trở lại khi Nga tìm kiếm được nguồn cung thay thế và việc các công ty rút khỏi thị trường nước này khiến cho đồng RUB suy yếu.

Tỷ giá đồng RUB bắt đầu có dấu hiệu suy yếu kể từ đầu năm 2023, buộc CBR phải tăng lãi suất hai lần liên tiếp vào cuối tháng 7 và giữa tháng 8.

Trong năm 2022, EUR và GBP cũng chịu áp lực lạm phát lớn khi xung đột Ukraine bùng nổ. Cuối tháng 9/2022, việc chính phủ Anh công bố chính sách tài khóa mới đã đẩy GBP xuống mức thấp kỷ lục sao với USD. Sau đó, chính phủ mới của nước Anh đã phải hủy bỏ gần như hoàn toàn những chính sách trước đây, giúp đồng GBP phục hồi.

Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) chịu tác động trực tiếp hơn từ cuộc khủng hoảng Ukraine. Lạm phát, khủng hoảng năng lượng và sự không chắc chắn trong nền kinh tế châu Âu đã khiến các nhà đầu tư tháo chạy đến những nơi an toàn hơn, cụ thể là nước Mỹ. Ngoài ra, EUR còn suy yếu vì NHTW châu Âu (ECB) chậm chân trong việc tăng lãi suất so với Fed.

Tuy nhiên, kể từ đầu năm 2023, EUR đã có sự phục hồi, tăng 1,5% so với USD khi ECB mạnh tay nâng lãi suất hơn Fed và nền kinh tế khu vực thoát khỏi nguy cơ suy thoái.