Mức lương tối thiểu theo vùng mới nhất tại 47 tỉnh thành nước Nhật đã được chính phủ Nhật Bản công bố và có hiệu lực chính thức từ tháng 10/2022. Đây là tin vui cho người lao động tại Nhật, như các Thực tập sinh đến từ Việt Nam và cả những bạn trẻ chuẩn bị sang Nhật làm việc.

Giữ nguyên mức lương tối thiểu vùng năm 2021

Tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2020 đã đề cập đến mức lương tối thiểu vùng từ 01/01/2021. Cụ thể:

Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 96, Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về chế độ, điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động:

“1. Hòa giải viên lao động được hưởng các chế độ:

a) Mỗi ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động do cơ quan có thẩm quyền cử được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ (từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ)”.

Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 103, Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chế độ, điều kiện hoạt động của trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động

“1. Trọng tài viên lao động được hưởng các chế độ:

a) Mỗi ngày thực tế nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập bằng chứng và tiến hành cuộc họp giải quyết tranh chấp lao động theo phân công thì được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ (từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ)”

Xem thêm: Cập nhật mức lương tối thiểu năm 2022 - https://ebh.vn/tin-tuc/muc-luong-toi-thieu-vung-nam-2022

Như vậy, kể từ ngày 01/01/2021, mức lương tối thiểu vùng được giữ nguyên, tiếp tục thực hiện theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP ban hành ngày 15/11/2019. Mức lương tối thiểu vùng này sẽ được áp dụng cho đến khi có quy định mới.

Để xác định được địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh, người lao động và doanh nghiệp đối chiếu với Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP.

Vùng I: bao gồm thành phố, quận, huyện, thị xã trực thuộc trung tâm có nền kinh tế phát triển như: Gia Lâm; Đông Anh; Sóc Sơn; Thanh Trì; Thường Tín; Hoài Đức; Thạch Thất; Quốc Oai; Thanh Oai; Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây; thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương…

Xác định vùng áp dụng mức lương tối thiểu thông qua Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP

Vùng II: bao gồm các huyện, tỉnh, thành phố ngoại thành có nền kinh tế tương đối phát triển như: huyện Ba Vì, Tp. Hải Dương, Tp Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào, Vĩnh Yên; Phúc Yên; các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên và huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang; các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang; Tp.Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh; TP Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau; Tp Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình….

Vùng III: bao gồm các quận, huyện, thị xã, có nền kinh tế ở mức khá tuy nhiên thấp hơn ở vùng II như: các huyện Cẩm Giàng; Nam Sách; Kim Thành; Kinh Môn; Gia Lộc; Bình Giang; Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương; thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh; thị xã Giá Rai thuộc tỉnh Bạc Liêu; thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng; các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau; các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;

Vùng IV: bao gồm là các huyện, thị xã có nền kinh tế chưa phát triển, khó khăn, đặc biệt khó khăn (là các vùng, địa bàn còn lại).

Khoản mục số tiền công ty đã thanh toán

※Có sự khác nhau trong các khoản trợ cấp của mỗi công ty. Ngoài các khoản trợ cấp được giới thiệu, một số công ty còn có "trợ cấp cai thuốc lá" với mục đích tăng cường sức khỏe và "trợ cấp suất ăn" cho nhân viên.

Hướng dẫn cách đọc bảng lương Nhật một cách chi tiết nhất

Tìm kiếm một công việc toàn thời gian? Hãy để việc đó cho WeXpats Agent!

WeXpats Agent là dịch vụ hỗ trợ, chuyên cung cấp việc làm cho người nước ngoài sống tại Nhật Bản.

Với các cố vấn nghề nghiệp tận tâm sẽ hỗ trợ bạn tìm việc làm miễn phí. Ngoài giới thiệu các công ty cùng các vị trí đang tuyển dụng, chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn viết sơ yếu lý lịch tiếng Nhật và luyện tập phỏng vấn. Đừng lo lắng khi tìm việc tại Nhật bản, chúng tôi sẽ luôn ở cạnh bạn.

Chúng tôi có nhiều việc làm phù hợp cho người nước ngoài. Cung cấp các công việc sử dụng kỹ năng ngôn ngữ của bạn như dịch thuật, phiên dịch, inbound, v.v. Cùng với đó là các công việc kỹ thuật, v.v. không yêu cầu kỹ năng tiếng Nhật.

Các cố vấn nghề nghiệp của chúng tôi hỗ trợ và giúp bạn chuẩn bị sơ yếu lý lịch cũng như thực hành phỏng vấn xin việc với bạn. Truyền đạt rõ ràng điểm mạnh của bạn với công ty tuyển dụng.

Chúng tôi sẽ thay mặt bạn xử lý việc liên lạc với các công ty, chẳng hạn như sắp xếp ngày phỏng vấn và điều kiện công việc.

Các khoản mục của số tiền được trừ vào lương

Khi làm việc tại công ty Nhật Bản các khoản tiền như lương hưu, tiền bảo hiểm y tế, tiền thuế,v.v. thường được trừ vào tiền lương hàng tháng. Số tiền bị trừ vào tiền lương được ghi vào phần 「控除 - kojo」khấu trừ. Thực tế, tiền lương là khoản tiền được trả sau khi khấu trừ.

Hướng dẫn miễn giảm, hoàn thuế thu nhập cá nhân online dành cho du học sinh, thực tập sinh, người đi làm tại Nhật

※Các khoản khấu trừ này sẽ thay đổi tùy thuộc vào tiền lương được trả và thu nhập của năm trước.

WeXpats hỗ trợ tìm kiếm công việc dành cho người nước ngoài muốn làm việc tại Nhật Bản. Có rất nhiều công việc khác nhau được cung cấp tại đây. WeXpats mang đến 2 dịch vụ chính là WeXpats Agent - dành cho những người tìm kiếm công việc toàn thời gian và WeXpats Jobs - dành cho những người tìm kiếm công việc làm thêm.

Các mục liên quan đến số ngày làm việc và thời gian làm thêm

Số ngày làm, giờ làm, nghỉ phép có lương,v.v. được mô tả trong mục chuyên cần「勤怠 - kintai 」. Nghỉ phép có lương「有給 - yukyu」 là ngày nghỉ được trả lương theo quy định của Pháp luật Nhật Bản.

※Hãy tự kiểm tra kỹ các thông số như số giờ tăng ca, số ngày nghỉ có lương…v.v hàng tháng nhé!

Tìm kiếm việc làm bán thời gian? Tìm việc làm trên WeXpats Jobs!

WeXpats Jobs là trang web việc làm bán thời gian dành cho người nước ngoài đang sinh sống ở Nhật Bản. Bạn có thể tìm kiếm việc làm bằng 11 ngôn ngữ (tiếng Anh, tiếng Việt, tiếng Hàn, tiếng Indonesia, tiếng Trung phồn thể, tiếng Trung giản thể, tiếng Miến Điện, tiếng Thái, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Bồ Đào Nha), và cả tiếng Nhật. Tìm công việc phù hợp với bạn bằng cách lựa chọn trình độ tiếng Nhật, nghề nghiệp, địa điểm, v.v.

※ Bạn có thể đăng ký từ bên ngoài Nhật Bản nhưng chỉ những người sống ở Nhật Bản mới có thể nộp đơn xin việc.

Biến động mức lương tối thiểu vùng qua các năm

Mức lương tối thiểu vùng là căn cứ quan trọng để xác định mức lương, mức đóng BHXH tối thiểu và nhiều các khoản trợ cấp khác cho người lao động. Ta có bảng số liệu mức lương tối thiểu vùng qua các năm như sau:

Bảng mức lương tối thiểu vùng qua các năm từ 2018-2021

Nhìn vào sự biến động mức lương tối thiểu vùng từ năm 2018 cho đến năm 2020 có thể thấy mức lương được điều chỉnh tăng dần để phù hợp hơn với tình hình kinh tế, đáp ứng cao hơn về mức sống cho người lao động.

Tuy nhiên, trong năm 2020 và đầu năm 2021 dịch bệnh Covid-19 đã khiến nền kinh tế nước ta bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Chính phủ buộc phải tạm ngừng việc điều chỉnh tăng mức lương cơ sở (tăng theo Nghị quyết số 86/2019/QH14) và mức lương tối thiểu vùng được giữ nguyên.

Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại năm 2021 mức lương tối thiểu vùng được giữ nguyên bằng mức lương tối thiểu vùng năm 2020. Người lao động và doanh nghiệp cần lưu ý để chủ động trong việc tính toán mức lương, thưởng và mức hưởng các chế độ BHXH. Mọi thông tin mới nhất liên quan đến các chính sách về tiền lương có ảnh hưởng đến người lao động và doanh nghiệp Bảo hiểm xã hội điện tử eBH sẽ tiếp tục cập nhật tại website khi có thông tin mới nhất.

Xem thêm: Danh mục mã vùng lương tối thiểu

Bạn có biết lương vùng Nhật Bản hay lương cơ bản ở Nhật cho người nước ngoài là bao nhiêu không? Việc nắm rõ lương vùng Nhật Bản trước khi sang Nhật là việc hết sức cần thiết cho bất kỳ ai.

Trong bài viết này, WeXpats sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về lương vùng Nhật Bản hay lương cơ bản ở Nhật của lao động nước ngoài. Ngoài ra, cách xem bảng lương cơ bản ở Nhật cũng được giới thiệu. Nếu bạn đang có ý định sinh sống hay làm việc ở Nhật thì nhất định phải xem bài viết dưới đây nhé!

Bạn đã tìm thấy công việc phù hợp với bản thân chưa? Muốn biết các công ty tiếp nhận người nước ngoài Phiền não về kế hoạch nghề nghiệp tại Nhật Không biết có thể làm được công việc nào với visa hiện tại

Theo dữ liệu năm mới nhất của Bộ Y tế, Lao động & Phúc lợi xã hội Nhật Bản năm 2022 (công bố vào 26/7/2023), mức lương cơ bản ở Nhật của người lao động phổ thông theo năm là 2,980,800 yên hoặc 248,400 yên theo tháng.

So sánh với lương cơ bản ở Nhật vào những năm trước là 2,737,200 yên, tương đương 228,100 yên. Mức lương cơ bản ở Nhật công bố mới đây đã tăng lên đáng kể.

Có sự khác biệt khá lớn về lương cơ bản ở Nhật của người nước ngoài so với người lao động Nhật Bản. Được biết, mức lương cơ bản ở Nhật hàng năm của người Nhật là 3,741,600 yên. Lý do dẫn đến sự khác biệt này là do tuổi trung bình của người lao động nước ngoài thấp hơn và thời gian làm việc của họ ngắn hơn so với người lao động Nhật Bản.

Học cách tính lương ở Nhật cực dễ

Ở Nhật Bản, chế độ thăng tiến được gọi là「社内昇進 - shanai shoushin」, chủ yếu dựa trên độ tuổi thâm niên. Điều này có nghĩa là bạn càng làm việc lâu tại một công ty, vị trí của bạn sẽ thăng tiến dần. Do đó, lương cơ bản ở Nhật của bạn cũng sẽ tăng theo. Đồng thời, tuổi của bạn thường cũng trở thành một yếu tố để dẫn đến khoảng cách về mức lương cơ bản ở Nhật hàng năm giữa người nước ngoài và người lao động Nhật Bản như số liệu ở đề cập ở trên.

Kỹ sư Nhật Bản: Cơ hội việc làm, mức lương | Tìm hiểu ngay

【Lương cơ bản ở Nhật cho người nước ngoài theo tình trạng cư trú】

(Lương cơ bản ở Nhật trung bình hàng năm là số đại khái)

So với năm trước 2022, ngoại trừ visa Chuyên nghiệp / Kỹ thuật (trước đây là 326.500 yên mỗi tháng) mức lương cơ bản ở Nhật đã giảm đáng kể. Ngược lại, các loại tình trạng cư trú khác đã cho thấy sự tăng trưởng đáng kể về mức lương cơ bản ở Nhật. Đặc biệt là đối với thực tập sinh kỹ năng, thu nhập hàng năm của họ hiện vượt quá 2 triệu yên và lao động kỹ năng đặc định Tokutei Ginou với mức lương cơ bản ở Nhật hàng tháng của họ tăng hơn 10.000 yên.

※Nguồn: MHLW, “令和3・4年賃金構造基本統計調査”

Theo khảo sát thống kê “Cấu trúc tiền lương cơ bản 2022” mới nhất của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi (công bố 26/7/2023), mức lương cơ bản ở Nhật trung bình hàng năm của người lao động toàn thời gian vào năm 2022 là khoảng 3.741.600 yên, tương đương với 311.800 yên mỗi tháng.

Đây là mức lương đã tăng đáng kể so với lương cơ bản ở Nhật trung bình hàng năm của năm trước đó là 3.688.800 yên, tương đương với 307.400 yên mỗi tháng. Trong năm 2021, mức lương cơ bản ở Nhật trung bình hàng năm thực tế đã giảm nhẹ so với năm 2020 do tình trạng suy giảm hoạt động kinh tế dưới sức ép của đại dịch covid-19. Tuy nhiên, tình hình được cải thiện sau đại dịch và hy vọng lương cơ bản ở Nhật trung bình hàng năm sẽ có xu hướng tăng lên nhiều hơn nữa.

Thắc mắc: mức sống ở Nhật có cao không?

Theo định nghĩa của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội, nhân viên toàn thời gian (一般労働者 - ippan roudousha) là những nhân viên thường xuyên được tuyển dụng trong một khoảng thời gian không xác định hoặc trong một khoảng thời gian từ 1 tháng trở lên, nhưng không bao gồm những nhân viên làm việc ngắn hạn (短時間労働者- tanjikan roudousha) ở Nhật.

※MHLW, “令和3・4年賃金構造基本統計調査 結果の概況:主な用語の定義”

Dưới đây, WeXpats sẽ giới thiệu và giải thích thêm về lương cơ bản ở Nhật trung bình hàng năm được chia theo các danh mục sau:

Theo trung bình mức lương cơ bản ở Nhật vào năm 2022 được phân loại theo giới tính, thu nhập của nam giới là khoảng 4,104,000 yên (342,000 yên/tháng) và nữ giới là khoảng 3,106,800 yên (258,900 yên/tháng).

Tại Nhật Bản, nhiều phụ nữ chọn những công việc không toàn thời gian sau khi họ kết hôn và sinh con. Ngoài ra, tỷ lệ nữ giới ở các vị trí quản lý vẫn ở mức thấp hơn nam giới. Từ những lý do trên, mức lương trung bình của họ thấp hơn đáng kể so với phái mạnh.

Các phúc lợi và trợ cấp nuôi con ở Nhật

Trung bình mức lương cơ bản ở Nhật hàng năm dựa theo trình độ học vấn như sau:

Giống như các nước khác, trung bình mức lương cơ bản ở Nhật hầu hết được quyết định theo trình độ học vấn. Tuy nhiên, có nhiều người dù có trình độ học vấn không quá cao nhưng mức lương cơ bản ở Nhật của họ vẫn thuộc hàng top. Điều này cho thấy mức lương cơ bản ở Nhật không hoàn toàn dựa vào trình độ học vấn, chúng phụ thuộc theo năng lực và thành tích cao đạt được trong công việc của bạn.

Không có gì lạ khi nhiều người tốt nghiệp trường Trung học Phổ thông có thể kiếm được nhiều tiền hơn những người tốt nghiệp Đại học. Theo thống kê, tỷ lệ người lên Đại học ở Nhật Bản chiếm khoảng 50% và người học đến Trung học Phổ thông là hơn 90%.

Trung bình mức lương cơ bản ở Nhật hàng năm được tính theo nhóm tuổi như sau:

Theo dữ liệu trên, độ tuổi lao động chính ở Nhật rơi vào khoảng 35~59 tuổi. Mức lương lương cơ bản ở Nhật có chiều hướng tăng theo tuổi tác, đỉnh điểm nằm trong khoảng 50~54 tuổi. Vì nhiều người trong nhóm tuổi này đóng vai trò quan trọng trong công ty và thường nắm quyền quản lý, chức vụ cao nên mức lương cơ bản ở Nhật của họ cao hơn so với các nhóm tuổi khác.

Kể từ ngày 1 tháng 10 năm 2022, mức lương cơ bản ở Nhật tối thiểu (最低賃金 - saitei chingin) đã được sửa đổi. Ở Nhật Bản, mức lương tối thiểu khác nhau từ khu vực này sang khu vực khác. Mức lương tối thiểu được tính theo giờ làm việc (時給 - jikyuu). Đối với những người có lương được tính theo giờ, thường là những người làm bán thời gian và nhân viên hợp đồng, vì vậy, việc biết mức lương tối thiểu của khu vực của bạn là rất quan trọng.

Trung bình mức lương vùng Nhật Bản tối thiểu của 47 tỉnh thành trên toàn quốc là 961 yên/giờ. Các tỉnh thành có mức lương vùng Nhật Bản cao hơn mức lương trung bình quốc gia là Saitama, Chiba, Tokyo, Kanagawa, Aichi, Kyoto và Osaka. Tỉnh thành có mức lương vùng Nhật Bản cao nhất là Tokyo (1072 yên/giờ). Các tỉnh thành có mứclương vùng Nhật Bản thấp nhất là Aomori, Akita, Ehime, Kochi, Saga, Nagasaki, Kumamoto, Miyazaki, Kagoshima và Okinawa (853 yên/giờ). Trước đây, các tỉnh thành có mức lương lương vùng Nhật Bản thấp nhất là Kochi và Okinawa."

Tại Nhật Bản, bảng sao kê lương được phát hành trên giấy hoặc dữ liệu điện tử khi nhận lương. Không chỉ số tiền được trả mà cả số tiền bị khấu trừ và chi tiết số ngày làm việc,v.v. cũng được ghi đầy đủ nên có thể gây khó hiểu nếu bạn chưa từng xem qua. Sau đây, WeXpats sẽ giải thích về cách xem bảng lương tiếng Nhật cho người nước ngoài theo từng mục. Hãy lưu ý rằng, chi tiết về cách trình bày của bảng lương sẽ có sự khác nhau tùy thuộc vào từng công ty.