Tổng Cục Giáo Dục Nghề Nghiệp 67A Trương Định
Kiểm định các nghề trọng điểm, nâng tầm giáo dục nghề nghiệp
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp được quy định ra sao? Người lao động tìm kiếm việc làm theo trình độ nghề nghiệp thông qua hình thức nào?
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp được quy định ra sao?
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Điều 36 Luật Giáo dục 2019, cụ thể như sau:
Giáo dục nghề nghiệp nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học trình độ cao hơn.
Người lao động tìm kiếm việc làm theo trình độ nghề nghiệp thông qua hình thức nào?
Căn cứ quy định tại Điều 10 Bộ luật Lao động 2019 như sau;
Theo đó, người lao động có thể tìm kiếm việc làm theo trình độ nghề nghiệp thông qua 02 hình thức sau:
(1) Trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động;
(2) Thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm kiếm việc làm.
Tại Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động như sau:
(1) Người lao động có các quyền sau đây:
- Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
- Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
(2) Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
- Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
KHOÁ ĐÀO TẠO NGHỀ – SƠ CẤP NGHỀ BÀ RỊA VŨNG TÀU
Khối lượng kiến thức, kỹ năng tối thiểu đối với trình độ sơ cấp là 03 (ba) mô – đun đào tạo, với thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ, được thực hiện từ 03 (ba) tháng đến dưới 01 (một) năm học.
a) Hiểu biết và có kiến thức cơ bản về các yêu cầu, tiêu chuẩn đối với từng công việc của nghề; áp dụng được một số kiến thức nhất định khi thực hiện công việc và có thể tiếp tục học tập ở trình độ cao hơn;
b) Hiểu biết và có kiến thức về an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc, vị trí làm việc và nơi làm việc.
Kỹ năng:Làm được các công việc đơn giản hoặc công việc có tính lặp lại của một nghề và các kỹ năng cần thiết khác tương thích với nghề;
Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có khả năng tiếp nhận, ghi chép và chuyển thông tin theo yêu cầu; biết được yêu cầu, tiêu chuẩn, kết quả đối với công việc ở các vị trí làm việc xung quanh hoặc công việc có liên quan; chịu trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm của mình.
Nội dung và cấu trúc chương trình đào tạo trình độ sơ cấp ứng với mỗi nghề đào tạo phải đảm bảo các nội dung sau:
b) Đối tượng tuyển sinh, yêu cầu đầu vào;
c) Mô tả về khóa học và mục tiêu đào tạo;
d) Danh mục số lượng, thời lượng các mô – đun;
đ) Khối lượng kiến thức, kỹ năng nghề, các kỹ năng cần thiết khác, năng lực tự chủ và trách nhiệm;
e) Thời gian khóa học, bao gồm: tổng thời gian toàn khóa, thời gian thực học, thời gian học lý thuyết, thời gian thực hành, thực tập, thời gian ôn, kiểm tra hoặc thi kết thúc mô – đun, khóa học; trong đó thời gian thực hành, thực tập tối thiểu chiếm từ 70% thời gian thực học.
g) Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp;
h) Phương pháp và thang điểm đánh giá;
i) Hướng dẫn sử dụng chương trình đào tạo.
Nội dung và cấu trúc của giáo trình đào tạo trình độ sơ cấp ứng với mỗi nghề đào tạo phải đảm bảo các nội dung sau:
a) Thông tin chung của giáo trình (tên mô – đun, tên nghề đào tạo, trình độ đào tạo; tuyên bố bản quyền; lời giới thiệu; mục lục;…);
b) Mã mô – đun, vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò; mục tiêu của giáo trình mô – đun;
c) Nội dung của giáo trình mô – đun; tên bài/chương; mã bài/chương; giới thiệu bài/chương; mục tiêu bài/chương; nội dung kiến thức, kỹ năng của tiêu đề, tiểu tiêu đề/mục, tiểu mục trong bài/chương (gồm: kiến thức, kỹ năng và quy trình, cách thức thực hiện công việc; các bản vẽ, hình vẽ, bài tập, những điểm cần ghi nhớ);
d) Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập khi kết thúc bài/chương và kết thúc mô – đun.
Sinh viên không có nguyện vọng theo đuổi tiếp tục con đường học vấn mà muốn có việc làm nhanh để chăm lo cho cuộc sống bản thân, gia đình.
Các bạn muốn vừa đi học vừa đi làm để có thêm kỹ năng trong chính chuyên môn mình học.
Các bạn không có đủ chi phí, nhà có điều kiện khó khăn không đủ trang trải cho 4 5 năm theo Đại học, Cao đẳng.
Xét tuyển và được thực hiện nhiều lần trong năm.
Giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân đào tạo trình độ nào?
Căn cứ Điều 6 Luật Giáo dục 2019 quy định như sau:
Đồng thời, căn cứ Điều 35 Luật Giáo dục 2019 quy định như sau:
Như vậy, giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định pháp luật.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO NGHỀ – SƠ CẤP NGHỀ BÀ RỊA VŨNG TÀU
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp LDT là đơn vị uy tín trong lĩnh vực đào tạo nghề nghiệp với hơn 12 năm kinh nghiệm. Chúng tôi cung cấp đa dạng các chương trình đào tạo sơ cấp nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, giúp bạn có được kỹ năng và kiến thức cần thiết để thành công trong lĩnh vực đã chọn.
Hãy liên hệ với đội ngũ chuyên viên LDT để được tư vấn miễn phí về các chương trình đào tạo sơ cấp nghề:
Ngoài ra, Công ty chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ:
Tại Phụ lục 2 Nội dung danh mục nghề nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 34/2020/QĐ-TTg có định nghĩa nghề nghiệp như sau:
Nghề nghiệp (Occupation): là tập hợp các công việc cụ thể (job) giống nhau về các nhiệm vụ hoặc mức độ tương đồng cao về nhiệm vụ chính.
Trong đó, công việc cụ thể (job): là công việc được thể hiện bằng tập hợp các nhiệm vụ và trách nhiệm gắn liền với phương tiện do con người (người chủ hoặc người tự làm) thực hiện.
Nói một cách dễ hiểu, nghề nghiệp là một lĩnh vực công việc mà một người lựa chọn để theo đuổi và phát triển trong suốt một khoảng thời gian dài, thường xuyên đòi hỏi các kỹ năng chuyên môn, kiến thức và kinh nghiệm nhất định.
Nghề nghiệp không chỉ là công việc để kiếm sống, mà còn phản ánh đam mê, sở thích và sự cống hiến của một người đối với lĩnh vực đó. Nó có thể bao gồm các hoạt động, trách nhiệm và vai trò đặc thù trong xã hội, giúp mỗi cá nhân đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng và nền kinh tế.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo
Nghề nghiệp là gì? Giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân đào tạo các trình độ nào? (Hình từ Internet)